Bị xử án treo có được xóa án tích không?

Gửi câu hỏii
Bạn Lê Thị Thùy (Đống Đa, Hà Nội) gửi thư tới Hãng Luật Lê Hồng Hiển & Cộng sự mong muốn được giải đáp như sau: Năm 2013, bố em do xích mích từ cuộc sống mà có xô xát với hàng xóm. Trong quá trình ẩu đả, có làm bị thương họ, khi đi giám định thương tích, tỷ lệ tổn thương cơ thể là 15%. Sau đó bố em đã bị xử phạt án treo với thời gian thử thách là 18 tháng. Hiện tại, em muốn xin từ vấn từ các Luật sư rằng án treo của bố em sau khi đã hết thời gian thử thách thì có được xóa án tích hay không? Nếu có cần làm thủ tục gì hay không và thực hiện tại cơ quan nào? Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư.
Trả lời

Trả lời:

Chào bạn Lê Thị Thuỳ! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Hãng luật Lê Hồng Hiển & Cộng sự. Dựa vào những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin đưa ra tư vấn như sau:

1. Trả lời: Bị án treo có được xoá án tích không

Căn cứ theo quy định tại các Điều 70, Điều 71 và Điều 73 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì những người đã từng bị kết án sẽ được xóa án tích và coi như chưa từng bị kết án trong những trường hợp sau:

Trường hợp 1: Đương nhiên xóa án tích

Đương nhiên xóa án tích áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại chương XIII Bộ luật Hình sự năm 2015 hoặc về các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh tại quy định tại chương XXVI Bộ luật Hình sự năm 2015 khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án sau khi đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo.
  • Không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
    1. 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
    2. 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
    3. 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
    4. 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
  • Nếu người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c nêu trên thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Trường hợp 2: Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc về các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh tại quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015. Khi đó, Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

  • Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án sau khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo.
  • Không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
    1. 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
    2. 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
    3. 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
    4. 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
  • Nếu người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b nêu trên thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Trường hợp 3: Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Toà án áp dụng xoá án tích trong trường hợp đặc biệt đối với người bị kết án nếu người đó đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt;
  • Lập công;
  • Được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị Tòa án xoá án tích;
  • Đã đảm bảo ⅓ thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Trong trường hợp của bố bạn thì bố bạn sẽ đương nhiên được xoá án tích theo quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015 sau khi đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo với điều kiện là bố bạn đã đóng đầy đủ tiền án phí, số tiền bồi thường cho người hàng xóm, đã chấp hành xong hình phạt bổ sung (nếu có) và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 01 năm.

Bị án treo có được xoá án tích không

Tùy từng trường hợp cụ thể mà người bị án treo sẽ được xoá án tích

2. Thủ tục, hồ sơ cần thiết để xoá án tích

Tại khoản 4 Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định:

“Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”

Như vậy, sau khi đã chấp hành xong thời gian thử thách của án treo thì bố bạn cần phải làm thủ tục đương nhiên xoá án tích.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:  Sở Tư pháp của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú. Tuỳ từng Sở Tư pháp của mỗi tỉnh thành khác nhau mà thủ tục đương nhiên xoá án tích cũng có sự khác biệt.

Dưới đây là thủ tục đương nhiên xoá án tích được quy định bởi Sở Tư pháp Hà Nội cho bạn đọc tham khảo:

Bước 1: Nộp hồ sơ xác minh điều kiện đương nhiên xóa án tích

Hồ sơ gồm có:

  • Chứng minh thư và sổ hộ khẩu bản sao công chứng;
  • Trích lục hoặc bản sao Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật, nếu đã xét xử tại cấp phúc thẩm thì cung cấp cả trích lục hoặc bản sao Bản án sơ thẩm và Bản án phúc thẩm.
Căn cứ vào hình phạt chính tại Bản án, công dân phải nộp một trong các giấy tờ (bản chính) sau đây:
  • Giấy chứng nhận đặc xá do Trại giam nơi thi hành án cấp (trường hợp bị xử phạt tù giam nhưng được đặc xá)
  • Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù do Trại giam nơi thi hành án cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù giam và đã chấp hành xong hình phạt tù)
  • Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo do Cơ quan thi hành án hình sự - Công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo)
  • Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ do Cơ quan thi hành án hình sự - Công an quận, huyện, thị xã cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt cải tạo không giam giữ)
  • Biên lai nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác như: bồi thường, truy thu,… trong bản án hình sự hoặc Giấy xác nhận kết quả thi hành do Cơ quan thi hành án dân sự cấp hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác nhận đã nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác.

Bước 2: Điền vào Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch Tư pháp

Bước 3: Nộp lệ phí hồ sơ

  • Sau khi công dân nộp đầy đủ các giấy tờ nêu trên, Sở Tư pháp sẽ gửi văn bản yêu cầu xác minh cho UBND cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú, làm việc sau khi chấp hành xong bản án về việc người đó có bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử trong thời gian đang có án tích hay không.
  • UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm gửi văn bản thông báo kết quả xác minh (theo mẫu quy định) cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác minh.
  • Ngay sau khi nhận được văn bản thông báo kết quả xác minh của UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức, Sở Tư pháp sẽ giải quyết việc xóa án tích cho công dân.

Với sự chuyên nghiệp của mình, hy vọng rằng câu trả lời về vấn đề án treo có được xóa án tích không của Hãng luật Lê Hồng Hiển & Cộng sự đã giúp bạn đọc có thể giải đáp được thắc mắc một cách dễ dàng, nhanh chóng thuận lợi. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hình sự, cùng sự trải nghiệm quý báu khi tham gia rất nhiều vụ án lớn, Hãng luật Lê Hồng Hiển & Cộng sự là địa chỉ tin cậy cho rất nhiều khách hàng. Nếu cần thêm thông tin liên quan đến pháp luật, quý khách có thể liên hệ với chúng tôi qua:

Địa chỉ: Phòng 324, số 142 đường Lê Duẩn, P. Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội

Thông tin liên hệ:

Hotline: 091 789 4567

Điện thoại: 0243 200 7447

Email: luatsulehonghien@gmail.com

Website: http://vanphongluatsuhanoi.vn


Gửi câu hỏi
0.02858 sec| 2198.43 kb